Ttyt Huyện Châu Thành Trà Vinh

Ttyt Huyện Châu Thành Trà Vinh

Chào mừng bạn đến với Tên: Trung Tâm Y tế Huyện Châu Thành

Chào mừng bạn đến với Tên: Trung Tâm Y tế Huyện Châu Thành

Định hướng phát triển các ngành hàng nông nghiệp

- Phát triển trồng trọt theo hướng tăng cường thâm canh, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, gắn với đa dạng hóa cây trồng, trên cơ sở ứng dụng các mô hình sản xuất tiến bộ, các mô hình luân canh giữa lúa và cây trồng cạn, giữa trồng trọt với chăn nuôi. Đồng thời đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và tăng cường cơ giới hóa nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và đảm bảo phát triển trồng trọt thân thiện với môi trường.

- Quy mô phát triển từng loại hình, sản phẩm của ngành trồng trọt như sau:

Đây là mô hình mới được tiến hành nuôi ở Trà Vinh nói chung và ở Hòa Thuận nói riêng trong 05-07 năm trở lại đây đã mang lại thành công lớn trong phát triển nuôi trồng thủy sản nhờ thị trường xuất khẩu không ngừng được mở rộng. Hạn chế lớn trong phát triển tôm thẻ chân trắng ấp Vĩnh Lợi và Rạch Kinh là nguồn thức ăn còn phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu và các công ty sản xuất thức ăn không ngừng tăng giá bán khi giá cả thành phẩm tăng, dẫn tới lợi nhuận của người nuôi trực tiếp không cao trong khi chi phí nuôi tôm cao gấp nhiều lần so với các loại hình sản xuất nông nghiệp khác.

Hòa Thuận có tuyến  sông Cổ Chiên nên có nhiều lợi thế trong phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng.

* Các loại hình thủy sản khác:

Khuyến khích phát triển nuôi cá nước ngọt trong ao, đìa và trong ruộng lúa ở những vùng phù hợp, duy trì diện tích nuôi khoảng 5 ha, sản lượng khoảng 126 tấn đến năm 2030.

Quan điểm và mục tiêu phát triển

Mục tiêu tổng quát: “xây dựng nền nông nghiệp toàn diện, đa dạng theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, hiện đại, bền vững, thân thiện với môi trường; gắn phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới và nâng cao đời sống nhân dân”.

Các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật các công trình giao thông

Nguyên tắc chung:   Đảm bảo các khu đất nằm trong quy hoạch không bị ngập lụt, thoát nuớc nhanh triệt để.

Thuận lợi cho việc bố trí các công trình kiến trúc.

Cao độ thiết kế nền được lựa chọn nhằm bảo đảm về yêu cầu thoát nước của công trình và phù hợp với cao độ khống chế chung của khu vực.

Đặc điểm điều kiện tự nhiên và hiện trạng:

Xã Hòa Thuận có địa hình tương đối bằng phẳng, cao độ mặt ruộng trung bình từ 0,4 – 0,6, các công trình xây dựng hiện hữu có cao độ từ  +1,60 đến +1,92 .

Quy hoạch chiều cao đất xây dựng:

Theo tài liệu hiện trạng tự nhiên và sự ảnh hưởng về mưa lũ, đây là khu vực có  nền đất tương đối thấp, chiệu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều, nên cần tôn nền cho các khu vực xây dựng công trình.

Cao độ khống chế cốt xây dựng được xác định theo cao độ mực nước lớn nhất trên sông Cổ Chiên. Chọn cao độ xây dựng H >= +2,5m (theo cao độ quốc gia của bản đồ đo đạc).

Đối với các tuyến đường vào trung tâm xã và các tuyến đường nội bộ khi thi công phải đảm bảo cao độ các mặt đường phải lớn hơn cao độ xây dựng, chọn cao độ trung bình từ 2,00 – 2,35m.

Căn cứ trên cao độ đã được xác định và địa hình hiện trạng tại trung tâm xã cho thấy phần lớn các khu vực xây dựng đều phải tôn nền trung bình từ 0,45 – 1,40m.

Hiện trạng hệ thống cung cấp điện

- Đường dây trung thế trên địa bàn xã có chiều dài khoảng 11,2 km trong đó có 6,33 km lưới điện 1 pha và 4,87 km lưới điện 3 pha.

- Đường dây hạ thế có chiều dài khoảng 20,04 km.

- Toàn tuyến bố trí 25 trạm biến áp với dung lượng khoảng 1.513 KvA.

- Hệ thống điện trên địa bàn chủ yếu do ngành Điện lực Trà Vinh và Công ty phát triển điện nông thôn quản lý và vận hành lưới điện, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện trên địa bàn xã Hòa Thuận là 99,6% /tổng số hộ dân

2.5. Các công trình, dự án đã triển khai theo đúng quy hoạch:

Trụ sở ban nhân dân ấp Bích Trì

Trụ sở ban nhân dân ấp Vĩnh Lợi

Trụ sở ban nhân dân ấp Vĩnh Trường

Trụ sở ban nhân dân ấp Rạch Kinh

Trụ sở ban nhân dân ấp Vĩnh Bảo

Đường cặp kênh Đa Hòa II nối dài dến Tỉnh Lộ 915B

Đường cặp sông Long Bình (từ phường 5 - Tỉnh Lộ 915B)

Đường đal Xẻo Lá (Đầu Bờ - Kỳ La)

Đường cặp kênh triền ấp Bích Trì

Đường cặp kênh cấp II (ấp Đầu Bờ và Ap Kỳ La)

Đường cặp kênh Giồng Lức ấp Bích Trì

Đường cặp kênh N1,N2 ấp Bích Trì

Đường Cặp kênh ranh Cấp III (ấp Đầu Bờ - ấp Kỳ La)

Đường cặp kênh Triền ấp Vĩnh Trường

Đường đal Đa Hòa ấp Vĩnh Bão - Xuân Thạnh - Vĩnh Trường

Đường đal ấp Vĩnh Bảo - Xuân Thạnh - Vĩnh Lợi

2.5.2 Các công trình chưa thực hiện theo quy hoạch:

Khu thể thao đa năng xã Hòa Thuận

Cầu GTNT kênh cấp II ấp Bích Trì

2.6 Đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí nông thôn mới

Qua rà soát kết quả thực hiện 19 tiêu chí nông thôn mới theo Quyết định số 2061/QĐ-UBND ngày 30/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh. Đến nay, xã thực hiện đạt 19/19 tiêu chí, cụ thể như sau:

- Xã đã kết hợp với ngành chuyên môn thực hiện xong công tác quy hoạch, được UBND huyện phê duyệt theo Quyết định số 1080/QĐ-UBND ngày 10/05/2013 và đã triển khai công bố công khai đúng thời hạn tại UBND xã đến các ấp cũng như tại những nơi thuận tiện để nhân dân biết, thực hiện; đồng thời có xây dựng kế hoạch thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với ứng phó biến đổi khí hậu và đảm bảo tiêu chí môi trường tại địa phương.

- UBND xã đã ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã theo Quyết định số 279/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của UBND huyện Châu Thành về việc Ban hành Quy định quản lý xây dựng theo Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hòa Thuận, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh và được tổ chức thực hiện đầy đủ đúng theo quy hoạch.

- Xã có quốc lộ 53 là đường từ trung tâm xã đến đường huyện với chiều dài 2,7 km, đã được nhựa hóa 2,7km. Qui mô: mặt đường 5m, lề đường mỗi bên 2m, đạt 100%.

- Có 10 tuyến đường trục ấp và đường liên ấp dài 19,9 km, trong này có 16,46 km đường trục ấp và liên ấp được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm đạt 82,72%. Qui mô: mặt đường: 2,5m, lề đường mỗi bên 0,5m.

- Toàn xã có 08 tuyến đường ngõ xóm, với chiều dài 14,6 km đảm bảo sạch và không lầy lội vào mùa mưa đạt 100%. Trong đó, có 9,35 km được cứng hóa, đạt 64,04%.  Qui mô: mặt đường: 2,5m, lề đường mỗi bên 0,5m.

- Đường trục chính nội đồng có 04 tuyến, dài 5,8km, trong này có 4,87 km được cứng hóa, đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm đạt 83,96%. Qui mô: mặt đường: 2,5m, lề đường mỗi bên 0,5m.

- Đất canh tác của xã chủ yếu là trồng lúa, trồng màu và nuôi trồng thủy sản với diện tích khoảng 912,33 ha. Toàn xã có có 19 kênh nội đồng, dài 27,2 km, 01 cống ngăn mặn và 08 bọng; Đảm bảo chủ động nước tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, đạt 100% .

- Hàng năm UBND xã có xây dựng kế hoạch chủ động khai thông các tuyến kênh mương bị bồi lắp trên địa bàn nhằm đảm bảo đủ nguồn nước phục vụ cho sản xuất, cũng như chủ động ứng phó với triều cường và xâm nhập mặn.

- UBND xã có thành lập Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và kiện toàn khi thay đổi nhân sự, đồng thời hàng năm đều có xây dựng kế hoạch để ứng phó khi có sự cố xảy ra nhằm đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và phòng chống thiên tai theo yêu cầu 04 tại chỗ gồm (Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện vật tư tại chỗ và hậu cần tại chỗ) đúng theo quy định.

Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Châu Thành xác nhận tiêu chí đạt vào ngày 13/11/2018.

- Hệ thống điện trên địa bàn xã có 02 ngành điện quản lý (Điện lực Trà Vinh và Công ty phát triển điện nông thôn), vận hành lưới điện, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Trong đó, điện trung thế 01 pha: 6,8 km, điện trung thế 02 pha: 5,6 km, điện hạ thế: 17,32 km.

- Toàn xã có 3.375/3.386 hộ sử dụng điện, đạt 99,67%. Trong đó có 3.338/3.375 hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn, chiếm 98,90%  so hộ sử dụng điện.

Điện Nông thôn huyện Châu Thành xác nhận hệ thống cung cấp điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn theo quy định vào ngày 05/7/2018.

- Toàn xã có 03 trường học gồm: trường mẫu giáo Tuổi Hồng, trường Tiểu học Hòa Thuận A, Trường THCS Hòa Thuận.

- Được trên đầu tư cho Trường tiểu học Hòa Thuận A: 13 phòng chức năng và 08 phòng học, trường Mẫu giáo Tuổi Hồng cải tạo lại phòng học, hệ thống thoát nước, nhà vệ sinh, sân trường và xây dựng mới 04 phòng học. Đến nay có 3/3 trường có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.

Biên bản kiểm tra đánh giá của Phòng Giáo dục huyện Châu Thành vào ngày 11 tháng 9 năm 2018 đối với 03 trường.

6. Tiêu chí số 6 Cơ sở vật chất văn hóa

- Sử dụng Hội trường UBND xã làm nhà văn hóa, sắp xếp bố trí được trên 200 chỗ ngồi; đồng thời đã bố trí 02 phòng chức năng đúng theo quy định.

- Trên địa bàn xã có 3 sân bóng đá mini và 2 sân bóng chuyền với diện tích 2.500 m2 của doanh nghiệp tư nhân Nguyễn Dương tại ấp Đa cần) là nơi phục vụ giao lưu, tập luyện TDTT.

- Có 1 khu vui chơi, giải trí cho trẻ em với diện tích 1000 m2 (của doanh nghiệp tư nhân tại ấp Đầu Bờ). Tận dụng làm khu vui chơi giải trí cho người già và trẻ em. Năm 2019 được UBND huyện phân bổ kinh phí xây dựng khu vui chơi giải trí cho người già và trẻ em với kinh phí 3,6 tỷ đồng.

- Đến nay, 9/9 ấp đều có nhà văn hóa khang trang, xây dựng theo tiêu chuẩn nhà cấp IV, sắp xếp bố trí được trên 50 chỗ ngồi; đồng thời tại mỗi ấp đều có sân bóng chuyền nhằm đáp ứng cho nhu cầu rèn luyện thể dục thể thao hàng ngày của nhân dân trong ấp.

Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Châu Thành công nhận tiêu chí đạt  theo công văn số 79/PVHTT  ngày 27/9/2018.

7. Tiêu chí số 7 Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn

Hòa Thuận có 1 chợ nông thôn với diện tích 501m2, các tiểu thương buôn bán trong chợ theo nề nếp, giao thương hàng hóa và đảm bảo đủ các bộ phận phụ trợ như: nhà vệ sinh, nơi đậu xe, sử dụng nước hợp vệ sinh, gom và sử lý rác thải, hệ thống thoát nước, thiết bị PCCC và Ban quản lý chợ hoạt động có hiệu quả đáp ứng yêu cầu tại Quyết định số 4800/QĐ-BCT ngày 08/11/2016 của Bộ Công Thương về hướng dẫn thực hiện xét công nhận tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2016-2020.

Sở Công thương công nhận tiêu chí đạt theo Thông báo số 119/TB-SCT ngày 08/8/2017 của Sở Công thương.

8. Tiêu chí số 8 Thông tin và truyền thông

- Có 01 điểm bưu điện phục vụ bưu chính và viễn thông thuộc tập đoàn Viễn Thông Trà Vình. Tại điểm bưu điện có cung cấp dịch vụ Internet, điện thoại công cộng.

- 9/9 ấp được phủ sóng internet thông qua các hình thức: đường truyền cáp đồng, cáp quang, 3G, 4G của các nhà cung cấp dịch vụ mạng di động đến phục vụ nhu cầu truy cập thông tin và liên lạc của nhân dân.

- Có đài truyền thanh và hệ thống loa đến 9/9 ấp được trang bị 12 cụm loa thu phát sóng và lắp đặt 108 đầu thu truyền hình kỹ thuật số cho hộ chính sách, hộ nghèo và hộ cận nghèo; duy trì hoạt động thường xuyên, đưa tin 2 buổi/ngày.

- Tất cả các Ban, ngành cũng như cán bộ, công chức trong xã đều ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác quản lý, điều hành và học tập, nghiên cứu trong công việc chuyên môn của ngành.

Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Châu Thành công nhận tiêu chí đạt theo công văn số 79/PVHTT  ngày 27/9/2018.

- Hiện còn 39/3.386 căn nhà chưa đạt theo tiêu chuẩn Bộ Xây dựng nhưng vẫn sử dụng tốt trên 05 năm, chiếm 1,15%; Trên địa bàn xã không còn hộ gia đình ở trong nhà tạm, nhà dột nát; hộ không có đất ở.

- Toàn xã có 3.347/3.386 căn nhà đạt theo tiêu chuẩn Bộ Xây dựng, chiếm 98,85%.

Thu nhập bình quân đầu người năm 2018 của xã là 42,74 triệu đồng/người/năm (điều tra theo 8 biểu mẫu của Chi cục thống kê hướng dẫn).

Chi cục Thống kê huyện Châu Thành  xác nhận vào ngày 03/12/2018.

Điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018: có  110/3.386 hộ nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo của xã chiếm 3,25 %.

UBND huyện Châu Thành phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018.

12. Tiêu chí số 12  Lao động có việc làm

Toàn xã có 6.282 lao động có việc làm thường xuyên trên tổng số 6.826 lao động trong độ tuổi. Tỷ lệ lao động có việc làm 6.282/6.826, chiếm 92,03%.

Được  Phòng Lao động-TBXH huyện xác nhận.

13. Tiêu chí số 13 Tổ chức sản xuất

- Có 01 Hợp tác xã nông nghiệp Vĩnh Thuận duy trì tổ chức và hoạt động, có đầy đủ hồ sơ, thủ tục pháp nhân để hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã năm 2012 với số vốn điều lệ 300 triệu đồng.

- Năm 2018 được Phòng Nông nghiệp huyện Châu Thành hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi để HTX thực hiện mô hình lúa sạch. Có liên kết đầu vào và đầu ra trong tiêu thụ nông sản với Công ty cổ phần K.I.

- Giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha đất nông nghiệp đạt trên 110,3 triệu đồng/năm.

Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Châu Thành công nhận tiêu chí số 13 đạt theo công văn số 131/PTC-KH ngày 25/9/2018.

14. Tiêu chí số 14 Giáo dục và đào tạo

- Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS của xã các năm từ 2011-2018 đều được trên kiểm tra tái công nhận.

- Năm học năm 2017 – 2018: học sinh tốt nghiệp THCS 109/109 em đạt tỷ lệ 100%, trong đó có 95/109 em tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc và học ở các trường dạy nghề, chiếm 87,15%.

- Toàn xã hiện có 4.462 lao động có việc làm qua đào tạo. Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo là 4.461/6.282, chiếm 65,37%.

Quyết định công nhận số 3201/QĐ-UBND của UBND huyện Châu Thành ngày 29/6/2018 công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, mầm non cho trẻ 5 tuổi  năm 2018.

Quyết định công nhận số 5258/QĐ-UBND của UBND huyện Châu Thành ngày 03/12/2018 công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2018.

- Tỷ lệ người dân tham gia BHYT trên địa bàn xã 10.317/11.853 người, đạt 87,04% so với nhân khẩu trong toàn xã.

- Có 01 Trạm y tế. Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, hàng năm được trên kiểm tra tái công nhận công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.

- Trẻ em dưới 5 tuổi: hiện có 733 trẻ. Qua kiểm tra, theo dõi đến nay có 94 trẻ bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi), chiếm 12,82%.

Bảo hiểm xã hội huyện Châu Thành xác nhận tỷ lệ người dân tham gia BHYT theo công văn số 20/CV-BHXH  ngày 22/10/2018.

- Hiện có 9/9 ấp được công nhận ấp văn hóa đạt 100% và 7/9 ấp được công nhận ấp nông thôn mới, đạt 77,77%.

- Năm 2018 xã được công nhận xã đạt chuẩn xã văn hóa, nông thôn mới.

Quyết định công nhận số 5837/QĐ-UBND của UBND huyện Châu Thành ngày 24/12/2018 đạt chuẩn xã văn hóa, nông thôn mới .

17. Tiêu chí số 17 Môi trường và an toàn thực phẩm

- Toàn xã có 3.355/3.386 hộ sử dụng nước hợp vệ sinh, đạt 99,08%, 2.925/3.355 hộ sử dựng nước sạch, đạt 86,4% (trong đó có 2.455 hộ sử dụng nước  từ công ty cấp thoát nước Trà Vinh và 470 hộ sử dụng nước từ trạm nước xã Hưng Mỹ).

- Xã có làng nghề rượu Xuân Thạnh, có phương án bảo vệ môi trường làng nghề được Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành phê duyệt. Kết quả qua điều tra năm 2018, hiện toàn xã có 1.389 hộ gia đình, cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản có bản cam kết An toàn thực phẩm chủ yếu theo hình thức buôn bán nhỏ lẻ hộ gia đình. Qua đợt kiểm tra tháng hành động về chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm năm 2018, có 19/19 cơ sở thuộc diện phải làm cam kết bảo vệ môi trường đều lập kế hoạch bảo vệ môi trường và có cam kết không vi phạm về tiêu chuẩn môi trường, đạt 100% .

- Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn ở 2 tuyến đường đăng ký: đường nhựa ấp Rạch Kinh và đường bờ kè Long Bình với chiều dài 4.600 mét. Hàng tuần cán bộ xã và nhân dân tổ chức dọn dẹp vệ sinh môi trường cảnh quan. Tại các nơi công cộng không có hành vi xả nước thải, chất thải rắn bừa bãi gây mất mỹ quan; hồ ao, kênh mương, bờ đê, đường làng ngõ xóm, khu vực công cộng được vệ sinh thường xuyên, sạch sẽ.

- Có 14.917 m2 đất nghĩa địa công cộng và 2 lò hỏa táng ở 2 điểm chùa. Xã có quy hoạch và quản lý nghĩa địa đúng theo Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ Đã xây dựng hoàn thành nghĩa trang nhân dân của xã diện tích 0,5 ha. Có xây dựng quy chế nghĩa trang nhân dân được Uỷ ban nhân dân huyện Châu Thành phê duyệt.

- UBND xã có ký kết hợp đồng thu gom, vận chuyển rác thải với Hợp tác xã Xây dựng – Môi trường Trà Vinh để thu gom rác các của các hộ sản xuất kinh doanh, hộ dân trên địa bàn xã và tiểu thương chợ Hòa Thuận vận chuyển về bãi rác tập trung xã Hòa Lợi để xử lý đúng theo quy định, bố trí được 60 thùng rác với tần suất thu gom 02 ngày/01 chuyến.

- Chất thải rắn y tế được phân loại đúng quy định, lưu giữ chất thải tại Trạm Y tế (do chưa có phương tiện xử lý).

- Đặt 20 thùng rác đựng bao bì thuốc Bảo vệ thực vật. Hàng tháng có thu gom và xử lý đúng quy định.

- Toàn xã có 3.136/3.386 hộ, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh, đạt 92,3% và đảm bảo 3 sạch.

- Chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh: có 1.300/1.335 hộ có chuồng trại hợp vệ sinh, đạt 97,37%.

- UBND xã chỉ đạo Trạm y tế kết hợp với các ngành xã kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn vào các đợt cao điểm hàng năm như: tháng hành động về chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, Tết Trung thu, Tết Nguyên đán... Qua kiểm tra kết quả 100% cơ sở đều tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.

- Cụm hành chính UBND xã, các trường học, các cơ sở tôn giáo, các công ty đóng trên địa bàn xã đều đạt chuẩn văn hóa và đảm bảo xanh - sạch - đẹp.

18. Tiêu chí số 18 Hệ thống chính trị và Tiếp cận pháp luật

- Có 22 cán bộ chuyên trách và công chức, đảm bảo đủ điều kiện theo quy định của Bộ Nội vụ. Không có trường hợp cán bộ Công chức bị kỷ luật.

- Xã có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định từ xã đến các ấp.

- Đảng bộ được kiểm tra công nhận Đảng bộ “Trong sạch, vững mạnh.

- Các Tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã đều được ngành dọc cấp trên kiểm tra đánh giá đạt loại khá trở lên.

- Năm 2018 được Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành công nhận xã đạt chuẩn tiếp cận Pháp luật (Quyết định số 3780/QĐ-UBND ngày 21/12/2018).

- Có 163 lượt phụ nữ nghèo được vay vốn ưu đãi từ các nguồn vốn.

- Công tác đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội luôn được Đảng ủy, UBND xã quan tâm chỉ đạo cho các ngành đoàn thể, nhất là hội Phụ nữ xã tuyên truyền thường xuyên đến đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân và xây dựng được 02 mô hình địa chỉ tin cậy, nhà tạm lánh cho các nạn nhân bị bạo lực giới và bạo lực gia đình tại cộng đồng. Xã có 02 lãnh đạo nữ (Phó Chủ tịch UBND xã và Phó Chủ tịch HĐND xã).

- Hàng năm Đảng ủy, HĐND có Nghị quyết và kế hoạch về phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.

- Toàn xã hiện có 10.293/11.853 công dân tham gia vào các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội – nghề nghiệp, chiếm 86,83% và hoạt động có hiệu quả.

- Đảng ủy, HĐND, UBND và các ngành xã hàng năm đều thực hiện đạt so với chỉ tiêu trên giao nên từ đó được trên đánh giá đạt.

19 Tiêu chí số 19 Quốc phòng và An ninh

Ban chỉ huy quân sự xã được biên chế đúng, đủ số lượng cán bộ theo quy định: (01Chỉ huy trưởng; 02 phó chỉ huy trưởng, 01 Chính trị viên và 01 Chính trị viên phó); Tổng số lực lượng Dân quân tự vệ là 172 đồng chí, đạt 1,4% so với tổng dân số (Ban CHQS là 05 đồng chí; Dân quân cơ động là 31 đồng chí; Dân quân biển 31 đồng chí; Dân quân tại chỗ 90 đồng chí; Dân quân binh chủng bảo đảm 15 đồng chí.... 9/9 ấp đội trưởng là đảng viên); Dự bị động viên trên địa bàn xã là 350 đồng chí, đạt 2,95% so với tổng số dân ( Sĩ quan dự bị là 29 đồng chí; Dự bị hạng I là 203 đồng chí; Dự bị hạng II là 113 đồng chí; Nữ chuyên môn kỹ thuật là 05 đồng chí). Đưa 129/129 lực lượng dân quân tham gia các lớp huấn luyện, đạt 100% kế hoạch; Phát triển Đảng trong lực lượng được 03/2 đồng chí, đạt 150% ( 01 DQTV; 01DBĐV; 01 nguồn tuyển quân năm 2019) Xây dựng lực lượng DQTV, DBĐV theo quy định trong phát triển dân quân mới 29/29 đồng chí, đạt 100%; Trong năm 2018 hoàn thành công tác tuyển quân (đưa quân được 11/11 thanh niên, đạt 100% chỉ tiêu); Được UBND huyện cộng nhận xã vững mạnh về QPAN; Tham gia diễn tập theo Nghị định 30; 130 của Chính phủ được trên đánh giá cao. (Qua đó khen thưởng 01 tập thể; 03 cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ).

- Hiện trên địa bàn xã có 147 Tổ tự quản định kỳ hợp lệ với Công an xã nên tất cả đều hoạt động với chất lượng hiệu quả cao. Thực hiện Đề án 01 của UBND tỉnh Trà Vinh lực lượng Công an xã được xây dựng trong sạch, vững mạnh, kết quả công tác hàng năm đều đạt và vượt so với chỉ tiêu trên giao; Chi bộ Công an hàng năm đều được Đảng ủy kiểm tra công nhận đạt “Trong sạch vững mạnh”. Ngoài ra, Công an xã còn kết hợp với công an các cấp tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến tận quần chúng nhân dân công tác phòng gian bảo mật, nên từ đó tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội trên địa bàn xã luôn được giữ vững không có khiếu kiện đông người kéo dài, vượt cấp; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, tai nạn giao thông) được kiềm chế, cụ thể năm 2018 xã được công nhận xã đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự theo Quyết định số 4885/QĐ-UBND, ngày 09/11/2018 của UBND huyện Châu Thành.

- Năm 2018, xã được trên kiểm tra và tái công nhận đạt tiêu chuẩn vững mạnh về quốc phòng và an ninh theo Quyết định số 5062/QĐ-UBND, ngày 23/11/2018 của UBND huyện Châu Thành.

2.7 Đánh giá hiện trạng tổng hợp

- Xã có vị trí địa lý tương đối thuận lợi, mạng lưới giao thông đa dạng (Quốc lộ 53, Hương lộ 10, Tỉnh lộ 915B,…), tương đối hoàn chỉnh tạo điều kiện cho việc giao lưu phát triển kinh tế, xã hội.

- Xã Hòa Thuận có tiềm năng tài nguyên đất đai, độ màu mở tương đối cao, hệ thống kênh rạch tương đối hoàn chỉnh là điều kiện tốt cho việc sản xuất lúa nước và nuôi trồng thủy sản.

- Kế hoạch chuyển đổi sản xuất của xã phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng góp phần tăng giá trị sản xuất hàng năm.

- Có nguồn lao động dồi giàu, lao động trẻ là một lợi thế trong điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của xã.

- Nhân dân trong xã có tinh thần đoàn kết, ham học hỏi. Đội ngũ cán bộ nhiệt tình, năng động, có trách nhiệm, vận dụng sáng tạo đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Hiện nay môi trường trên địa bàn xã còn tương đối tốt, các tác động xấu gây ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống, sinh hoạt của người dân chưa đáng kể.

Điểm xuất phát của nền kinh tế còn thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng nhưng tốc độ chuyển đổi chậm, chưa có nhiều sản phẩm hàng hóa. Cơ sở hạ tầng đã có bước phát triển nhưng chưa đồng bộ, chưa có sức hấp dẫn nguồn đầu tư bên ngoài.

Việc sản xuất tự phát ngoài quy hoạch trong nhân dân còn xảy ra, phương pháp khai thác tiềm năng lợi thế của xã chưa được phù hợp. Một số bộ phận nhân dân thiếu ý thức bảo vệ môi trường, diện tích đất sản xuất còn nhỏ, lẻ chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất hàng hóa.

Tài nguyên khoáng sản nghèo nàn, trình độ dân trí chưa cao... là những trở ngại rất lớn trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, số lao động có kỹ thuật đang làm việc có năng lực trình độ chuyên môn chưa theo kịp nhịp độ phát triển, khả năng nhạy bén, cạnh tranh, nắm bắt công việc chưa cao.