With the coming of night, another kind of actịvity begins. The streets are now full of colorful lights. The air is cooler and life becomes more leisurely. People now seek entertainment. Many visit the cinemas, parks and clubs, while others remain indoors to watch television or listen to the radio. Some visit friends and relatives and some spend their time reading books and magazines. Those who are interested in politics discuss the latest political developments. At the same time, hundreds of crimes are committed. Thieves and robbers who wait for the coming of night become active, and misfortune descends upon many. For the greed of a few, many are killed, and some live in constant fear. To bring criminals to justice, the officers of the law are always on the move.
With the coming of night, another kind of actịvity begins. The streets are now full of colorful lights. The air is cooler and life becomes more leisurely. People now seek entertainment. Many visit the cinemas, parks and clubs, while others remain indoors to watch television or listen to the radio. Some visit friends and relatives and some spend their time reading books and magazines. Those who are interested in politics discuss the latest political developments. At the same time, hundreds of crimes are committed. Thieves and robbers who wait for the coming of night become active, and misfortune descends upon many. For the greed of a few, many are killed, and some live in constant fear. To bring criminals to justice, the officers of the law are always on the move.
Để viết được một bài văn thì các bạn cần có số lượng từ vựng nhất định về chủ đề mà mình muốn viết.
Dưới đây là những từ vựng thông dụng được dùng trong đoạn văn bằng tiếng Anh về Nha Trang.
Xem thêm: Bộ từ vựng tiếng Anh về du lịch thông dụng nhất
Đầu tiên, chúng mình cùng nhau tìm hiểu về bố cục của một bài viết đoạn văn bằng tiếng Anh về Nha Trang. Bố cục của bài viết chúng mình sẽ chia làm 3 phần.
Phần 1: Phần mở đầu: Giới thiệu về Nha Trang bằng tiếng Anh
Phần 3: Phần kết bài: Nêu cảm nghĩ của bạn về Nha trang. Nếu được thì bạn có muốn quay lại đây lần nữa không?
Since I passed university, my father decided to reward me with a vacation in Nha Trang. My vacation is for a week. My dad helped me to book hotels and air tickets. I’ve been to Nha Trang many times, the nature and the people here are really wonderful. That’s why I always want to come back here when possible. I have a few friends here. The first thing when I come to Nha Trang is to meet my friends. We go for coffee and go for a walk together. We talked together and talked about the interesting things we met. I really like the beach in Nha Trang. Most days I go to the beach. Some days I go swimming, but some days I just go to see the sea. Since I am here alone, I am very free. Because my parents are busy with work, they cannot accompany me. Since I was young, I have been quite independent, so traveling alone is not too difficult. Normally, I would wake up at 8am. After that I will have breakfast at the hotel and start hanging out. I often take a lot of photos to keep as a souvenir. The place I like the most is Nha Trang Bay. There are many different large and small islands. Sitting on the canoe, watching the natural scenery is wonderful. Peaceful water surface and blue water. The peaceful scene makes people’s hearts soft as well. Talking about Nha Trang food, we will immediately remember Nha Trang grilled spring rolls. I’m really addicted to this. Eating in Nha Trang is even more delicious. Since it’s a vacation, I don’t go to too many places but just focus on resting. I really like Nha Trang if you can, come here and feel the beauty of Nha Trang.
Vì tôi đỗ đại học nên bố tôi quyết định thưởng cho tôi một chuyến nghỉ dưỡng tại Nha Trang. Kỳ nghỉ của tôi kéo dài một tuần. Bố tôi giúp tôi đặt khách sạn và đặt vé máy bay. Tôi từng đến Nha Trang nhiều lần, thiên nhiên và con người nơi đây thật sự tuyệt vời. Đó là lí do mà tôi luôn muốn quay lại đây khi có thể.Tôi có một vài người bạn ở đây. Điều đầu tiên khi tôi đến Nha Trang đó là hẹn gặp những người bạn của mình. Chúng tôi cùng nhau đi uống cà phê và đi dạo phố. Chúng tôi cùng nhau trò chuyện và kể về những điều thú vị mà chúng tôi từng gặp. Tôi rất thích bãi biển ở Nha Trang. Hầu hết mọi ngày tôi đều ra bãi biển. Có ngày thì tôi đi bơi nhưng cũng có ngày chỉ ra ngắm biển thôi. Vì tôi ở đây một mình nên rất tự do. Vì bố mẹ tôi bận công việc nên không thể đi cùng tôi được. Từ nhỏ tôi đã khá tự lập nên việc đi du lịch một mình cũng không quá khó khăn. Thông thường, tôi sẽ thức dậy vào lúc 8h. Sau đó tôi sẽ bữa sáng tại khách sạn và bắt đầu đi chơi. Tôi thường chụp rất nhiều ảnh để lưu lại làm kỷ niệm. Nơi mà tôi thích nhất đó chính là Vịnh Nha Trang. Ở đây có nhiều hòn đảo lớn nhỏ khác nhau. Ngồi trên ca nô, ngắm nhìn khung cảnh thiên nhiên thật tuyệt vời . Mặt nước yên cả cùng non xanh nước biếc. Khung cảnh yên bình khiến cho lòng người cũng trở nên nhẹ nhàng. Nói về đồ ăn Nha Trang thì chắc chúng ta sẽ nhớ ngay đến Nem nướng Nha Trang. Tôi thực sự nghiện món này. Ăn tại Nha Trang nó còn ngon hơn nữa. Vì là đi nghỉ dưỡng nên tôi không đi quá nhiều nơi mà chỉ tập trung để nghỉ ngơi. Tôi rất thích Nha Trang nếu có thể, bạn hãy đến đây và cảm nhận nét đẹp của Nha Trang nhé.
Trên đây chúng mình mang đến những bài viết đoạn văn bằng tiếng Anh về Nha Trang. Nha Trang quả là một thành phố biển xinh đẹp. Nét dịu dàng của Nha Trang khiến người ta lưu luyến, đến lần một lại muốn đến lần hai đúng không nào? Hy vọng bài viết của mình đã đem lại những thông tin hữu ích cho các bạn.
Step Up chúc các bạn học tập tốt và sớm thành công!
Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Chọn lớpLớp 1Lớp 2Lớp 3Lớp 4Lớp 5Lớp 6Lớp 7Lớp 8Lớp 9Lớp 10Lớp 11Lớp 12 Lưu và trải nghiệm
Từ dài nhất trong tiếng Anh được xác định phụ thuộc vào định nghĩa của một từ trong tiếng Anh, cũng như là cách so sánh độ dài các từ như thế nào.
Các từ có thể có từ nguồn gốc của tiếng Anh hoặc được hình thành bằng cách đặt ra hay chắp dính. Ngoài ra, rất khó để so sánh vì tên địa danh cũng có thể được coi là từ, thuật ngữ chuyên ngành có thể được kéo dài một cách tuỳ tiện và việc thêm các tiền tố và hậu tố có thể tạo ra những từ đúng ngữ pháp nhưng nghe có vẻ lạ hoặc không được sử dụng.
Độ dài của một từ cũng có thể hiểu theo nhiều cách. Phổ biến nhất, độ dài thường dựa trên chính tả (quy tắc đánh vần thông thường) và việc đếm số chữ cái có trong từ. Những cách tiếp cận khác nhưng ít phổ biến hơn là dựa trên âm vị học (văn nói) và số lượng âm vị (âm thanh).
Từ dài nhất nằm trong mọi từ điển tiếng Anh lớn là pneumonoultramicroscopicsilicovolcanoconiosis, từ để chỉ bệnh phổi gây ra bởi sự hít vào bụi silica rất mịn dẫn đến viêm phổi.[1] Từ này được đặt ra để giữ kỷ lục từ dài nhất trong tiếng Anh.[2]
Từ điển tiếng Anh Oxford có xuất hiện từ pseudopseudohypoparathyroidism (30 chữ cái).
Từ điển đại học Merriam-Webster không có từ antidisestablishmentarianism (28 chữ cái) vì các biên tập viên không thấy từ này được sử dụng rộng rãi và duy trì với ý nghĩa ban đầu của nó. Từ dài nhất trong từ điển này là electroencephalographically (27 chữ cái).[3]
Từ dài nhất không chuyên ngành trong các từ điển lớn là floccinaucinihilipilification với 29 chữ cái, gồm các từ Latinh có nghĩa là "không là gì hết", được định nghĩa là "việc coi một thứ gì đó là vô giá trị". Người ta ghi nhận từ này được sử dụng sớm nhất là kể từ năm 1741.[4][a]
A. Ross Eckler Jr. nói rằng đa số các từ dài nhất trong tiếng Anh khó xuất hiện trong những văn bản không mang tính học thuật, tức là những văn bản hiện đại nhắm đến các độc giả thông thường mà trong đó tác giả không có chủ ý sử dụng một từ dài ít gặp. Theo ông, những từ dài nhất dễ bắt gặp trong các văn bản như thế là deinstitutionalization và counterrevolutionaries, cùng có 22 chữ cái.[6]
Một nghiên cứu trên một triệu mẫu văn xuôi thông thường bằng tiếng Anh cho thấy từ dài nhất một người có thể bắt gặp hằng ngày là uncharacteristically với 20 chữ cái.[7]
Từ internationalization (quốc tế hóa) được viết tắt là "i18n", con số ở chính giữa là số lượng chữ cái nằm giữa hai chữ cái đầu và cuối.[8][9][10]
Trong vở kịch Ecclesiazousae của ông, nhà soạn hài kịch Aristophanes người Hy Lạp cổ đại đã tạo ra một từ có 171 chữ cái (183 trong chuyển tự bên dưới):
Vở kịch châm biếm Chrononhotonthologos (1734) của Henry Carey có câu mở đầu: "Aldiborontiphoscophornio! Where left you Chrononhotonthologos?"
Thomas Love Peacock đã đặt ra hai từ này trong tiểu thuyết ngắn Headlong Hall: osteosarchaematosplanchnochondroneuromuelous (44 chữ cái) và osseocarnisanguineoviscericartilaginonervomedullary (51 chữ cái).
James Joyce đã bịa ra chín từ gồm 100 chữ cái và một từ gồm 101 chữ cái trong tiểu thuyết Finnegans Wake của ông, trong đó nổi tiếng nhất là Bababadalgharaghtakamminarronnkonnbronntonnerronntuonnthunntrovarrhounawnskawntoohoohoordenenthurnuk. Từ này xuất hiện trên trang đầu như một bất ngờ mang tính biểu tượng liên quan đến sự sa ngã của Adam và Eva. Vì từ này chỉ được dùng để trích dẫn đoạn văn này, nó không được chấp nhận là một từ thật. Sylvia Plath đã nhắc đến nó trong tiểu thuyết The Bell Jar, trong đó nhân vật chính đang đọc Finnegans Wake.
Tên bài hát "Supercalifragilisticexpialidocious" (34 chữ cái) trong phim Mary Poppins xuất hiện trong một số từ điển nhưng thuộc nhóm danh từ riêng và được trích dẫn là tên của bài hát. Ý nghĩa quy kết của nó là "một từ mà bạn nói khi bạn không biết phải nói gì". Hai anh em nhà Sherman được ghi nhận là tác giả của từ này.
Tiếng Anh cho phép thêm các tiền tố và hậu tố để mở rộng số lượng từ có thật vì nhiều mục đích, điều này thường được gọi là chắp dính. Phương pháp này có thể tạo ra những từ dài một cách kỳ lạ: ví dụ như các tiền tố pseudo (giả, sai lệch) và anti (phòng chống, phản nghịch) có thể được thêm bao nhiêu lần tùy ý. Một từ như anti-aircraft (vũ khí phòng không) có thể được kéo dài thành anti-anti-aircraft (vũ khí phòng phòng không), lặp lại tiền tố anti có thể tạo ra một từ dài vô tận.
Antidisestablishmentarianism là ví dụ điển hình dài nhất cho một từ được tạo ra bằng cách chắp dính.
Cách đặt tên khoa học có thể tạo ra những từ dài một cách kỳ lạ.
Danh pháp IUPAC cho các hợp chất hữu cơ không bị hạn chế về số lượng chữ cái, họ đã đặt tên hoá học dài 189.819 chữ cái Methionylthreonylthreonyl...isoleucine cho một protein còn gọi là titin.[11] Trong tự nhiên, các phân tử DNA có thể to hơn nhiều so với các phân tử protein và do đó có thể có danh pháp dài hơn. Ví dụ, nhiễm sắc thể lúa mì 3B bao gồm gần một tỷ cặp base.[12] Vì vậy, một chuỗi sợi của nó, viết đầy đủ ra là Adenilyladenilylguanilylcystidylthymidyl..., dài khoảng 8 tỷ chữ cái. Từ dài nhất được xuất bản, Acetylseryltyrosylseryliso...serine, tức vỏ bọc protein của virus khảm thuốc lá, dài 1.185 chữ cái và xuất hiện trong Dịch vụ tóm tắt hóa chất năm 1964 và 1966 của Hiệp hội hóa học Hoa Kỳ.[13] Năm 1965, Dịch vụ tóm tắt hóa chất xem xét lại hệ thống đặt tên và ngừng khuyến khích những cái tên dài quá mức. Năm 2011, một từ điển đã phá vỡ kỷ lục này với danh pháp dài 1.909 chữ cái cho protein trpA.[14]
John Horton Conway và Landon Curt Noll đã sáng lập một hệ thống mở để đặt tên cho các lũy thừa của 10, trong đó sexmilliaquingentsexagintillion (6560 trong tiếng Latinh) là tên của 103(6560+1) = 1019683. Dưới quy mô dài, từ này là 106(6560) = 1039360.
Người ta thường trích dẫn Gammaracanthuskytodermogammarus loricatobaicalensis (một loài thuộc bộ amphipoda) là danh pháp hai phần dài nhất. Tuy nhiên, Bộ danh pháp Động vật học Quốc tế đã vô hiệu hóa tên gọi này vào năm 1929 sau khi được yêu cầu bởi Mary J. Rathbun.[15]
Parastratiosphecomyia stratiosphecomyioides là danh pháp hai phần dài nhất được công nhận. Đây là tên gọi khác của một loài ruồi lính.[16]
Aequeosalinocalcalinoceraceoaluminosocupreovitriolic (52 chữ cái), một từ miêu tả suối nước nóng ở Bath, Somerset, Anh, được một số phiên bản của Sách Kỷ lục Guinness ghi nhận là từ dài nhất trong tiếng Anh và do bác sĩ Edward Strother (1675–1737) đặt ra.[5] Từ này gồm có các yếu tố sau:
Tên địa danh chính thức dài nhất được công nhận ở một quốc gia nói tiếng Anh là Taumatawhakatangihangakoauauota-mateaturipukakapikimaungahoronukupokaiwhenuakitanatahu (57 chữ cái), một ngọn đồi ở New Zealand. Tên được viết bằng tiếng Māori. Một bản dài hơn của cái tên này là Taumatawhakatangihangakoauauotamateaturipukakapikimaungahoronukupokaiwhenuakitanatahu (85 chữ cái), xuất hiện trên biển tên của địa điểm này (xem ảnh chụp bên phải). Trong tiếng Māori, các chữ ghép như ng và wh được xem là một chữ cái duy nhất.
Ở Canada, địa danh có tên dài nhất là Dysart, Dudley, Harcourt, Guilford, Harburn, Bruton, Havelock, Eyre và Clyde, nằm trên địa bàn tỉnh Ontario. Nếu viết bằng tiếng Anh (thay từ "và" bằng từ "and"), tên gọi này có tổng cộng 61 chữ cái, hoặc 68 kí tự không phải là dấu cách (tính cả dấu phẩy).[17]
Địa danh có tên dài nhất ở Hoa Kỳ là Chargoggagoggmanchauggagoggchaubunagungamaugg (45 chữ cái), một hồ nước ở Webster, Massachusetts. Tên gọi đôi khi được dịch một cách hài hước là "bạn câu cá ở chỗ nước của bạn, tôi câu cá ở chỗ nước của tôi, không ai câu ở giữa". Hồ này còn được gọi là Hồ Webster.[18]
Tên địa danh chính thức dài nhất ở Úc là đồi Mamungkukumpurangkuntjunya.[19] Nó là một từ tiếng Pitjantjatjara gồm 26 chữ cái và có nghĩa là "nơi Quỷ dữ tiểu tiện". [20]
Sách Kỷ lục Guinness từng có kỷ lục cho tên người dài nhất được đặt.
Những tên khai sinh dài thường được đặt ra để phản đối các luật đặt tên con hoặc vì những lý do cá nhân khác.